(1). Luật số 50/2005 ngày 29 tháng 11 năm 2005 về Sở hữu trí tuệ, sửa đổi, bổ sung năm 2009 (Luật SHTT Việt Nam).
(2). Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam về Sở hữu công nghiệp, được bổ sung, sửa đổi bởi Nghị định số 122/2010/NĐ-CP.
(3). Nghị định số 105/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ, đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 199/2010/NĐ-CP.
(4). Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14 tháng 02 năm 2007 hướng dẫn thi hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 09 năm 2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam về Sở hữu công nghiệp.
(5). Thông tư số 16/2016/TT-BKHCN ngày 30 tháng 6 năm 2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14 tháng 02 năm 2007.
(6). Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp.
(7). Thông tư số 11 /2015 / TT-BKHCN ngày 26 tháng 6 năm 2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 99/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp.
(8). Luật số 105/2016/QH13 ngày 06 tháng 4 năm 2016 về Dược (Luật Dược 2016)
Nhãn hiệu theo quy định tại Điều 4.16 Luật SHTT Việt Nam được định nghĩa là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau. Nhãn hiệu theo pháp luật Việt Nam có thể được phân loại thành năm loại như sau:
(i). Nhãn hiệu bao gồm nhãn hiệu dịch vụ là bất kỳ dấu hiệu nào dùng để phân biệt hàng hóa và/hoặc dịch vụ của các tổ chức hoặc cá nhân khác nhau (Điều 4.16, Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam).
(ii). Nhãn hiệu tập thể là nhãn hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các thành viên với hàng hóa, dịch vụ của tổ chức không phải là thành viên mà là chủ sở hữu nhãn hiệu đó (Điều 4.17, Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam).
(iii). Nhãn hiệu chứng nhận là nhãn hiệu được chủ sở hữu cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng trên hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân đó nhằm mục đích chứng nhận nguồn gốc, nguyên vật liệu, phương thức sản xuất hàng hóa hoặc cách thức cung cấp dịch vụ, chất lượng, độ chính xác, độ an toàn hoặc các đặc tính khác của hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu (Điều 4.18, Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam).
(iv). Nhãn hiệu liên kết là nhãn hiệu trùng hoặc tương tự do cùng một chủ thể đăng ký và dùng cho sản phẩm, dịch vụ cùng loại hoặc tương tự hoặc có liên quan với nhau (Điều 4.19, Luật SHTT Việt Nam).
(v). Nhãn hiệu nổi tiếng: là nhãn hiệu được người tiêu dùng biết đến rộng rãi trên toàn lãnh thổ Việt Nam (Điều 4.20, Luật SHTT Việt Nam).
Để nhãn hiệu đủ điều kiện được bảo hộ tại Việt Nam, nhãn hiệu đó phải đáp ứng các yêu cầu sau:
(i). Là các dấu hiệu dễ thấy dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ hoặc hình ảnh bao gồm cả ảnh ba chiều hoặc sự kết hợp của chúng, được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc, và
(ii). Có khả năng phân biệt hàng hóa, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hóa, dịch vụ của chủ thể khác theo quy định tại Điều 72, Luật SHTT Việt Nam. Nhãn hiệu có tính phân biệt nếu được tạo thành từ một hoặc nhiều yếu tố dễ nhận biết, dễ nhớ hoặc từ nhiều yếu tố tạo thành một tổ hợp dễ nhận biết, dễ nhớ. Dấu hiệu ba chiều (hình khối) có thể được đăng ký làm nhãn hiệu theo pháp luật và thực tiễn tại Việt Nam.
Vì vậy, những nhãn hiệu độc đáo dựa trên âm thanh và mùi hương, không nhìn thấy được vẫn chưa được công nhận.
Quyền nhãn hiệu được xác lập trên cơ sở quyết định của Cục SHTT Việt Nam về việc đăng ký hoặc bảo hộ nhãn hiệu tại Việt Nam (trừ nhãn hiệu nổi tiếng mà quyền nhãn hiệu có thể được xác lập khi sử dụng) theo quy định tại Điều 6.3(a) của Luật SHTT năm 2005. Chế độ nhãn hiệu của Việt Nam hoạt động theo nguyên tắc nộp đơn trước, việc bảo hộ nhãn hiệu chưa đăng ký chỉ được cấp trong một số trường hợp hạn chế ( ví dụ: nhãn hiệu chưa đăng ký tại Việt Nam có hiệu lực khi (i) được công nhận là nhãn hiệu nổi tiếng tại Việt Nam theo Điều 4.20 và Điều 75 của Luật SHTT Việt Nam hoặc (ii) thuộc phạm vi “ cạnh tranh không lành mạnh ” theo Điều 130 của Luật SHTT Việt Nam ).
Nhìn chung, một tổ chức hoặc cá nhân có quyền nộp đơn đăng ký nhãn hiệu để sử dụng cho hàng hóa hoặc dịch vụ do tổ chức hoặc cá nhân đó sản xuất hoặc cung cấp. Việt Nam áp dụng nguyên tắc nộp đơn đầu tiên, theo đó trao quyền độc quyền về nhãn hiệu cho bên đầu tiên nộp đơn đăng ký nhãn hiệu.
Một tổ chức, cá nhân tham gia hợp pháp vào hoạt động kinh doanh sản phẩm do bên thứ ba sản xuất có quyền nộp đơn đăng ký nhãn hiệu để sử dụng cho sản phẩm đó, với điều kiện nhà sản xuất không sử dụng nhãn hiệu đó cho sản phẩm đó và cũng không phản đối việc nộp đơn đó. Nguyên tắc quyền nộp đơn này là căn cứ để khởi xướng phản đối nhãn hiệu và/hoặc hủy bỏ nhãn hiệu tại Việt Nam trong trường hợp bên thứ ba nộp hoặc đăng ký nhãn hiệu của chủ sở hữu hợp pháp một cách không thiện chí.
Nhãn hiệu có thể được bảo hộ tại Việt Nam bằng cách nộp đơn đăng ký trực tiếp lên Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam hoặc nộp Đơn đăng ký quốc tế theo hệ thống Madrid.
Đơn đăng ký nhãn hiệu phải được nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam hoặc văn phòng đại diện thương hiệu tại Thành phố Hồ Chí Minh hoặc Đà Nẵng:
CỤC SỞ HỮU TRÍ TUỆ VIỆT NAM (“Cục SHTT Việt Nam”)
384-386 Nguyễn Trãi, Quận Thanh Xuân, Hà Nội
ĐT: 84 24 3858 30 69 / +84 24 3558 82 17
Chi nhánh Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Địa chỉ: 27B Nguyễn Thông, Phường 7, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
ĐT: 84,28. 39322714, 39322715 Fax: 84.28. 39322716
Email: noipvp2@hcm.fpt.vn
Chi nhánh Cục SHTT Việt Nam tại Đà Nẵng
Địa chỉ: Tầng 3, Số 135 Đường Minh Mạng, Phường Khuê Mỹ, Quận Ngũ Hành Sơn, Thành phố Đà Nẵng, Việt Nam;
ĐT: 84-236 3889955 ĐT: 84 236 3889977
Người nộp đơn nước ngoài có thể đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam bằng cách nộp đơn quốc tế tới Văn phòng quốc tế của Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO) chỉ định Việt Nam thông qua Thỏa ước Madrid hoặc Nghị định thư Madrid hoặc cả hai.
Bạn không biết nên bắt đầu từ đâu?
© COPY RIGHT 2017 CÔNG TY LUẬT LHD
Bình luận